In trang

Xã Yên Lạc tổ chức tập huấn rà soát hộ nghèo, cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình năm 2021

Đăng lúc : 16:42:48 17/09/2021 (GMT+7)

Chiều ngày 17/9/2021, tại hội trường tầng 2 xã Yên Lạc, UBND xã Yên Lạc đã tổ chức hội nghị tập huấn rà soát hộ nghèo, cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình năm 2021.

         Tham dự hội nghị có ông Trương Văn Thái - Phó trưởng phòng Lao động thương binh xã hội huyện; Ông Lê Đăng Xuân - Bí thư đảng ủy; Ông Lê Xuân Chinh - PBT, CT UBND xã, trưởng ban chỉ đạo xã cùng các ông (bà) trong Thường trực đảng ủy; HĐND; UBND; MTTQ; các ông (bà) trong ban chỉ đạo giảm nghèo xã, các ông (bà) trưởng thôn, bí thư chi bộ 07 thôn.
 

Ông Lê Xuân Chinh, CTUBND xã, trưởng BCĐ rà soát xã khai mạc hội nghị

 Tại hội nghị, ông Trương Văn Thái, Phó trưởng phòng Thương binh và xã hội huyện đã trực tiếp triển khai mục đích, yêu cầu, nội dung và quy trình, phương pháp của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022- 2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021, Quyết định số 24/2021/QĐ - TTg, ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.

Ông Trương Văn Thái - Phó trưởng phòng LĐ TB &XH trực tiếp triển khai nội dung tập huấn

 Theo đó:

1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo gồm:

          1.1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều: 

a) Tiêu chí thu nhập

- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.

- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

1.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình

a) Chuẩn hộ nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Chuẩn hộ cận nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

2. Quy trình, tiến độ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình

2.1. Quy trình rà soát định kỳ (theo quy định tại điều 4 Quyết định số 24)

Bước 1. Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát (Mẫu số 03). Xong trước ngày 10/9/2021.

Ban Chỉ đạo rà soát xã phối hợp với thôn và tổ rà soát lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, gồm:

- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND xã quản lý tại thời điểm rà soát;

- Đối với hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát (Mẫu số 01) và những hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo do rà soát viên, trưởng thôn phát hiện lập danh sách đưa vào Mẫu số 02 (Phiếu A) để nhận dạng nhanh hộ gia đình không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp có dưới 4 tiêu chí thì đưa vào danh sách hộ cần rà soát.

Lưu ý: Tổ rà soát tại các thôn, trưởng thôn chủ động phát hiện những hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo để hướng dẫn hộ gia đình làm giấy đề nghị đưa vào danh sách các hộ rà soát nhanh theo phiếu A.

Bước 2. Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình (Mẫu số 4.1 và Mẫu số 4.2). Xong trước ngày 20/9/2021.

Ban Chỉ đạo rà soát xã phối hợp với trưởng thôn và tổ rà soát thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.

Bước 3. Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát. Xong trước ngày 24/9/2021.

- Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã giám sát.

- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại từ bước 2 theo quy định.

- Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản (Mẫu số 05), có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát xã).

Bước 4. Niêm yết, thông báo công khai.

- Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 06, Mẫu số 07) tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND xã; thông báo qua đài truyền thanh xã trong thời gian 03 ngày làm việc. Xong trước ngày 01/10/2021.

- Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND xã trong thời gian 03 ngày làm việc. Xong trước ngày 15/10/2021.

- Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (ngay sau khi rà soát).

Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:

- Trưởng thôn báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND xã về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của đơn vị mình .Xong trước ngày 19/10/2021.

- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của thôn, Chủ tịch UBND xã có ý kiến trả lời bằng văn bản. Xong trước ngày 26/10/2021.

Bước 6. Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo. Xong trước ngày 29/10/2021. Trưởng thôn tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND xã, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Bước 7. Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo UBND xã tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và báo cáo Chủ tịch UBND Huyện ( qua phòng Lao động - Thương binh và Xã hội). Xong trước ngày 05/11/2021.

2.2. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm

- Thực hiện theo quy định tại điều 5 Quyết định số 24.

- Thời gian rà soát: Mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.

2.3. Quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình.

- Thực hiện theo quy định tại điều 6 Quyết định số 24.

- Thời gian thực hiện: Từ ngày 15 hằng tháng.

3. Phương pháp rà soát và phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

3.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24: Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Kế hoạch này để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:

- Về mức thu nhập bình quân đầu người.

+ Ở khu vực nông thôn: 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng;

+ Ở khu vực thành thị: 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.

- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản .10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

3.2. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Hộ nghèo:

+ Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1 ≤ 140 điểm và điểm B2 ≥ 30 điểm

+ Khu vực thành thị: hộ có điểm B1≤ 175 điểm và điểm B2 ≥ 30 điểm

- Hộ cận nghèo:

+ Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1≤ 140 điểm và điểm B2< 30 điểm

+ Khu vực thành thị: hộ có điểm B1≤ 175 điểm và điểm B2< 30 điểm

4. Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình: Là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.

Các đại biểu tham gia hội nghị thống nhất với các nội dung triển khai của ông Trương Văn Thái,, Phó trưởng phòng LĐTB & XH huyện, đồng thời đề xuất 1 số khó khăn trong công tác rà soát hộ nghèo, cận nghèo tại địa phương.

Kết luận hội nghị ông Lê Xuân Chinh, Chủ tịch UBND xã, trưởng ban chỉ đạo rà soát nghèo tiếp thu và làm rõ thêm 1 số nội dung liên quan đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, cận nghèo xã và các thôn. Phấn đấu đến ngày 15/11/2021 xã Yên Lạc hoàn thành xong các nội dung trong công tác rà soát hộ nghèo, cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 theo kế hoạch đã đề ra./.                                                       

                                                                                                                                Lê Thị Nhung